Huỳnh Công Đức

Cố gắng làm những điều bình thường trở thành phi thường

Category Archives: Thủ thuật

Tạo form nhập liệu trong MS Word

Sọan hợp đồng thật đơn giản với công cụ taọ form trong word, chỉ cần mở hợp đồng mẫu ra và ấn phím TAB cho con trỏ nhảy đến từng phần cần sửa trong hợp đồng, sửa chúng mà không sợ nhầm vào các phần khác.

Tôi xin trình bày cách làm trong phần dưới đây:

Download ví dụ trong bài tại đây.

-Giả sử ta có một mẫu nội dung hợp đồng như hình bên dưới, trong đó các vùng khoanh mầu đỏ là phần nội dung được phép thay đổi, ngoài phần này, các phần khác không thể thay đổi nếu không có quyền

Image

-Làm thế nào để định nghĩa vùng nào được phép thay đổi vùng nào không được phép thay đổi.

1.Mở file hợp đồng

2.Chọn View-> Toolbars -> Forms trong thanh menu xuất hiện hình như sau

Image

3.Dùng chuột bôi đen (chọn) phần cần thay đổi sau đó click vào phần đánh số 1 trong hình trên.

4. Sau khi làm xong bước 3 ta có thể định nghĩa format cho các vùng như:
giới hạn số ký tự, kiểu số, kiểu ngày tháng, kiểu chữ hoa, chữ thường hoặc kiểu viết hoa ký tự đầu tiên của mỗi từ…
click chuột phải vào các vùng vừa chọn và chọn properties

Image

5.Khóa các vùng không cho phép thay đổi
Nếu bạn muốn khóa mà không cần mật khẩu bạn có thể bẩm luôn vào vùng số 2 trong hình ở mục 2 và ghi lại văn bản
Nếu bạn muốn khóa và cần bảo vệ bằng mật khẩu bạn làm như sau chọn Tools->Protect Document, bên phải màn hình xuất hiện hình sau:

Image

Bạn lần lượt thực hiện các bước chọn trong hình trên. Sau khi chọn bước 3 (Yes, Start Enforcing Protection) MS-Word sẽ yêu cầu nhập mật khẩu (trong ví dụ này tôi nhập mật khẩu là “12345678”)

Image

kết thúc bạn ghi lại.

6.Thử nghiệm mở file vừa tạo, sử dụng phím TAB để chuyển tới vùng cần thay đổi. Sau khi nhập xong thông tin từng phần, bạn sử dụng phím TAB để Word tự động đưa bạn đến phần sửa tiếp theo (tránh sử dụng phím ENTER).

7.Khi cần định nghĩa lại các vùng đã khóa hoặc thay đổi nội dung hợp đồng, đầu tiên bạn chọnTools->Unprotect Document sau đó làm lại các bước như trên.

Chúc các bạn thành công

Theo LanChip.

Thủ thuật giấu ổ cứng

Trong một số trường hợp bạn cần giấu một hoặc tất cả các ổ cứng trên máy  tính cài hệ điều hành Windows, vậy bạn làm thế nào để có thể giấu được chúng, trong bài này chúng tôi xin giới thiệu với bạn một cách đơn giản để các ổ cứng của bạn biến mất khi người dùng mở My Computer hoặcWindows Explore

Đầu tiên bạn chạy chương trình gpedit bằng cách chọn Start->run sau đó gõ gpedit.msc và  nhấn OK, windows hiển thị cửa sổ sau:

Image

Bạn thực hiện lần lượt các bước trong hình trên chúng ta sẽ nhìn thấy cửa sổ sau

Image

thực hiện từng bước theo hình trên chúng ta đã giấu được ổ đĩa C. (bạn có thể giấu một ổ hoặc nhiều ổ khác nhau tuy bạn chọn trong ô list box).

Đến đây bạn đã giấu được các ổ theo ý của mình tuy nhiên người sử dụng vẫn có thể truy cập vào các ổ đã giấu bằng cách gõ tên ổ trong  ô addrees của My Computer, Windows Explore hoặc trong Start->Run

Nếu bạn không muốn người sử dụng dùng các cách trên để truy cập vào các ổ đã giấu thì bạn thực hiện thêm lần lượt các bước sau trong 2 hình bên dưới

Image

Image

Theo LanChip.

Xác định vị trí người gửi email

Bạn nhận được một email từ một người nhưng không biết nó xuất phát từ quốc gia nào? Thậm chí từ một thành phố nào? Cách làm dưới đây sẽ giúp bạn truy tìm được địa chỉ người đó nếu như sử dụng Gmail, Yahoo Mail hoặc công cụ MS Outlook.

Về cơ bản để làm được điều này bạn cần trải qua hai bước liên quan: theo dõi thông tin của một email để lấy địa chỉ IP người gửi dựa trên tiêu đề email và sau đó tìm vị trí của địa chỉ IP thông qua các dịch vụ truy tìm trên Internet.

Tìm địa chỉ IP của một người gửi email trong Gmail, Yahoo Mail, và Outlook
Đây là những công cụ email được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, tùy theo từng dịch vụ mà bạn có cách truy tìm địa chỉ IP khác nhau. Cách thức thực hiện như sau:

Đối với Gmail

– Đăng nhập vào tài khoản email của bạn, sau đó mở email của người gửi đến mà bạn muốn tìm kiếm thông tin.

– Tại bức thư mở ra, bạn nhấp vào nút xổ xuống cạnh mục Reply và chọn Show original để dịch vụ hiển thị nội dung thư gốc của email đó

– Lúc này, bạn sẽ nhận được một trang web với rất nhiều nội dung bên trong, trong nội dung này có chứa nội dung quan trọng hiển thị thông tin tên người gửi cũng như thông tin địa chỉ IP của người gửi đó.

Để có thể dễ dàng hơn trong việc truy tìm thông tin địa chỉ email người gửi, bạn dùng tổ hợp phím Ctrl + F và gõ vào ô tìm kiếm nội dung Received From’s, bạn sẽ nhận được nội dung tiêu đề tương ứng của tin nhắn mà bạn nhận được trong email. Lúc này, bạn sẽ chú ý đến những nội dung bên cạnh những nội dung mà bạn tìm thấy bên cạnh, nếu nội dung nào chứa tên của máy tính người sử dụng mà bạn nghi ngờ, kèm theo đó là địa chỉ IP được ghi bên trong dấu ngoặc đơn thì đó chính là địa chỉ IP

Hiển thị thông tin địa chỉ IP của người gửi email

 

Yahoo Mail

– Đầu tiên, bạn đăng nhập vào tài khoản của bạn và tiến hành mở nội dung email của người gửi mà bạn muốn truy tìm thông tin.

– Tại cửa sổ hiển thị email gửi đến, bạn sẽ thấy nút xổ xuống dưới mục Standard Header, bạn hãy chọn chế độ mở mail là Full Header.

Lúc này, bạn sẽ thấy một cửa sổ mới hiện ra hiển thị nội dung email người gửi đến máy bạn cũng tương tự như với Gmail, dựa vào đó mà bạn tìm được địa chỉ IP của người gửi email

Bảng hiển thị thông tin email gửi đến trong Yahoo Mail

MS Outlook

– Bạn mở email trong Outlook bằng cách nhấp đôi vào email đó

– Tại giao diện làm việc, bạn vào menu View trên thanh công cụ và chọn Options (thuộc cửa sổ của từng email không phải nằm trong menu chính của công cụ MS Outlook)

Lúc này, bạn sẽ nhận được một hộp thoại mà bạn có thể thiết lập các tùy chọn tin nhắn, và ở dưới cùng bạn sẽ thấy hộp Headers Internet. Tuy nhiên, cách làm này khá phức tạp vì trình của bạn hiển thị ở cửa sổ khá nhỏ, khiến bạn khó lòng tìm thấy nội dung cần tìm. Do đó, cách tốt nhất là bạn nên dán nội dung nhận được vào một công cụ như Notepad để đọc được dễ dàng hơn.

Theo dõi địa chỉ của một IP

Khi bạn thu thập được địa chỉ IP của người gửi, bạn có thể nhờ vào công cụ trực tuyến nhưIP2Location hay GeoBytes IP Locator để hỗ trợ việc truy tìm địa chỉ gốc của người dùng thông qua địa chỉ IP mà bạn thu thập được từ thao tác trên.

Cách sử dụng với IP2Location: Tại giao diện website hiện ra, bạn gõ địa chỉ IP thu nhặt được từ phía người gửi theo cách trên vào ô IP Address(es): và nhấn vào nút Find Location. Lúc này, sau khi nhận được thông tin từ bạn, trang web sẽ hiển thị thông tin nhà cung cấp (ISP), quốc gia, thành phố,… của người gửi email.

Cách sử dụng với GeoBytes IP Locator: Tại giao diện website, bạn điền địa chỉ IP dò được vào ô cạnh mục IP Address to locate: rồi nhấn Submit để dò tìm. Trang web cung cấp cho bạn nhiều thông tin đầy đủ về nhà cung cấp địa chỉ IP đó một hơn so với trang IP2Location.


Giao diện trang web GeoBytes IP Locator cho phép bạn tìm thông tin từ địa chỉ IP

Với những thông tin này, bạn có thể xác định được người gửi email cho bạn đến từ quốc gia nào, tỉnh/thành nào một cách dễ dàng.

Lưu ý: Những thông tin về địa chỉ chính thức của người sử dụng IP đó, chỉ có các ISP mới có thể biết được, bạn chỉ là người biết được khu vực người gửi mà thôi.

Theo xahoithongtin.

Ghi tập tin lớn hơn dung lượng DVD

Một tình huống mà bạn đọc thường “băn khoăn” là làm thế nào dùng phần mềm Nero để ghi một tập tin (file) ISO, ví dụ có dung lượng 6,7GB vào 2 đĩa DVD 4,5GB, sao cho sau khi ghi xong DVD1 thì máy sẽ yêu cầu bạn đưa tiếp DVD2 vào.

Trước tiên chúng ta cần làm rõ một vài khái niệm và nhu cầu để từ đó đưa các hướng giải quyết. Tập tin *.ISO là file ảnh của 1 hệ thống thư mục và file được dùng để ghi lên CD hay DVD. Để ghi file *.ISO (tức hệ thống file) có kích thước lớn hơn dung lượng đĩa DVD (ví dụ trong trường hợp của bạn là 6,7GB so với 4,5GB) lên DVD, bạn có thể dùng một trong các phương án sau :

1. Ghi file *.ISO lên đĩa “hai lớp” DL-DVD (dual-layered). Hiện các đầu DVD mới đều hỗ trợ DL-DVD và có thể ghi DL-DVD với dung lượng tới 8,5GB.

2. Dùng tiện ích quản lý và giải nén (bung) file *.ISO ra dạng rõ (hệ thống thư mục), ví dụ như tiện ích UltraISO, tổ chức lại thành 2 hay nhiều hệ thống thư mục sao cho hợp lý, mỗi hệ thống thư mục có dung lượng nhỏ hơn hay bằng dung lượng DVD. Sau đó ghi lần lượt mỗi hệ thống thư mục lên từng DVD.

3. Dùng tiện ích Nero ghi file này lên DVD ở chế độ “nhiều phiên” multisession, Nero sẽ tự ghi file này lên DVD, khi hết DVD, Nero sẽ yêu cầu bạn thay đĩa DVD trắng khác và tiếp tục ghi.

4. Xem file *.ISO như một file dữ liệu nhị phân, dùng tiện ích WinRAR (hay tiện ích có cùng chức năng) tách file *.ISO ra thành nhiều file nhỏ với dung lượng có thể ghi lên DVD được. Sau đó dùng tiện ích ghi DVD ghi từng file nhỏ lên từng DVD. Muốn dùng lại file *.ISO gốc, bạn sao (copy) các file trên các DVD vào đĩa cứng, dùng chức năng “Extract” của tiện ích WinRAR để kết hợp chúng lại thành file gốc ban đầu trước khi sử dụng lại.

Ví dụ qui trình dùng WinRAR để ghi file có kích thước lớn như sau :

1. Cài WinRAR vào máy.

2. Duyệt hệ thống file, chọn thư mục chứa file để hiển thị file cần ghi. Nhấn phải chuột trên file cần ghi để hiển thị trình đơn (menu) lệnh, chọn tùy chọn (option) “Add to Archive…” để hiển thị cửa sổ “Advanced Name and Parameters”, chọn thẻ (tab) “General”, duyệt tìm và chọn option “DVD+R: 4481 MB.” trên danh sách (listbox) “Split to Volumes, Bytes”.

3. Nhấn nút “OK” để WinRAR bắt đầu tách file gốc thành nhiều file nhỏ để ghi lên từng DVD. Ví dụ nếu file gốc là 16GB, nó sẽ bị tách thành 4 file nhỏ, mỗi file khoảng 4GB, đủ nhỏ để ghi lên mộy DVD riêng biệt.

4. Dùng tiện ích ghi DVD (có sẵn của Windows hay của hãng thứ ba) và ghi từng file nhỏ lên một DVD riêng.

Theo PC world.

Tải file chất lượng cao với Youtube Downloader HD

Phần mềm miễn phí Youtube Downloader HD giúp dễ tải video chất lượng cao từ Youtube đồng thời hỗ trợ cả việc chuyển đổi sang một số định dạng video phổ biến.

Bạn muốn tải về một đoạn video chất lượng cao (HD video) từ Youtube để chia sẻ cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp? Vấn đề là Youtube chỉ hỗ trợ chia sẻ trực tuyến và không tích hợp sẵn bất cứ công cụ nào giúp người dùng tải về những đoạn video ưa thích.

Phần mềm miễn phí Youtube Downloader HD (tương thích với Windows 98/NT/2000/XP/2003/Vista/7) giúp người dùng dễ dàng tải về những đoạn video chất lượng cao (High Definition) từ Youtube đồng thời hỗ trợ cả việc chuyển đổi sang một số định dạng video phổ biến.


Trước tiên, bạn cần tải về phần mềm Youtube Downloader HD tạiwww.youtubedownloaderhd.com/download.html. Có hai phiên bản gồm phiên bản cài đặt và phiên bản di động (portable) tùy người dùng lựa chọn. Sau khi cài đặt (hoặc giải nén), khởi chạy phần mềm và Youtube Downloader HD xuất hiện như hình minh họa

 Nguồn: PCW Mỹ

Giải cứu PC khi quên mật khẩu administrator

Đã bao giờ bạn không thể vào Administrator Account vì quên mật khẩu chưa? Đó quà là một tình huống khó khăn mà không ai muốn trải qua. Bài viết sau sẽ hướng dẫn bạn cách truy cập vào tài khoản Admin trên Windows 7 bằng cách thiết lập lại mật khẩu.

Lưu ý: Việc thiết lập lại mật khẩu dựa trên các chỉnh sửa registry. Bạn chỉ nên thực hiện khi đã hiểu rõ vấn đề vì việc làm này tương đối nguy hiểm cho máy tính.

Giải cứu PC khi quên mật khẩu Admin, Máy tính để bàn, Công nghệ thông tin, Giai cuu PC khi quen mat khau Admin, quen mat khau Admin, mat khau Admin, lay lai mat khau Admin, cach lay lai mat khau Admin, Admin,

Đầu tiên, khởi động máy bằng đĩa cài Windows 7 hoặc Vista. Sau khi khởi động thành công, bạn sẽ thấy giao diện lựa chọn cài đặt ngôn ngữ của Windows. Chọn Next.

Giải cứu PC khi quên mật khẩu Admin, Máy tính để bàn, Công nghệ thông tin, Giai cuu PC khi quen mat khau Admin, quen mat khau Admin, mat khau Admin, lay lai mat khau Admin, cach lay lai mat khau Admin, Admin,

Trong màn hình tiếp theo chọn Repair your computer ở góc dưới bên trái. Bây giờ chương trình sẽ tìm kiếm các cài đặt Windows sau đó hiển thị chúng. Chọn bản Windows bạn cần và nhấn Next. Chương trình có thể tìm thấy một số vấn đề và đề nghị bạn khôi phục lại máy. Với những thông báo này chỉ cần chọn No. Cuối cùng bạn sẽ thấy cửa sổ System Recovery Options.

Giải cứu PC khi quên mật khẩu Admin, Máy tính để bàn, Công nghệ thông tin, Giai cuu PC khi quen mat khau Admin, quen mat khau Admin, mat khau Admin, lay lai mat khau Admin, cach lay lai mat khau Admin, Admin,

Chọn Command Prompt. Trong cửa sổ lệnh, gõ regedit và nhấn Enter. Bắt đầu từ thời điểm này bạn nên cẩn thận vì chỉ một sai sót cũng có thể gây lỗi cho hệ điều hành. Chọn HKEY_LOCAL_MACHINE ở bên trái của Registry Editor. Sau đó chọnLoad Hive trong mục File ở menu.

Giải cứu PC khi quên mật khẩu Admin, Máy tính để bàn, Công nghệ thông tin, Giai cuu PC khi quen mat khau Admin, quen mat khau Admin, mat khau Admin, lay lai mat khau Admin, cach lay lai mat khau Admin, Admin,

Copy đường dẫn sau vào File name và nhấn Enter.

%windir%\system32\config\SAM

Giải cứu PC khi quên mật khẩu Admin, Máy tính để bàn, Công nghệ thông tin, Giai cuu PC khi quen mat khau Admin, quen mat khau Admin, mat khau Admin, lay lai mat khau Admin, cach lay lai mat khau Admin, Admin,

Tiếp theo bạn cần đặt tên cho mục này. Ở đây chúng tôi đặt tên là “test”. Hãy thay thế tên này trong các bước tiếp theo. Mục đích của việc này là tải các tập tin SAM vào Registry Editor và sau đó chỉnh sửa chúng. Các tập tin SAM hay Security Accounts Manager chứa thông tin được mã hóa về tài khoản và mật khẩu. Bây giờ vào “HKEY_LOCAL_MACHINE \test \SAM \Domains \Account \Users” chọn “000001F4”. Nháy đúp vào tệp F ở cửa sổ bên phải.

Giải cứu PC khi quên mật khẩu Admin, Máy tính để bàn, Công nghệ thông tin, Giai cuu PC khi quen mat khau Admin, quen mat khau Admin, mat khau Admin, lay lai mat khau Admin, cach lay lai mat khau Admin, Admin,

Một cửa sổ mở ra cho phép bạn chỉnh sửa dữ liệu. Tại dòng có bắt đầu là “0038” nhấp đúp chuột vào “11” gõ “10” và chọn Ok. “11” có nghĩa là disabled còn “10” là enabled.

Giải cứu PC khi quên mật khẩu Admin, Máy tính để bàn, Công nghệ thông tin, Giai cuu PC khi quen mat khau Admin, quen mat khau Admin, mat khau Admin, lay lai mat khau Admin, cach lay lai mat khau Admin, Admin,

Trở lại Registry Editor, kích vào tên mà bạn đã tạo ở phần trên và chọn Unload Hive trong menu File. Khởi động lại máy vào truy cập vào tài khoản Admin như bình thường.

Chúc các bạn thành công!

Theo 24h./

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7

Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu tới các bạn tuyển tập 20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar của Windows 7.

Thủ thuật với menu Start

1. Thêm My Dropbox vào menu Start trong Windows 7

Nếu bạn là fan của Dropbox, thủ thuật sau sẽ giúp bạn dễ dàng truy cập dịch vụ này bằng cách hack tính năng của Libraries để đổi tên Recorded TV thành một tên khác.

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

Đầu tiên kích chuột phải vào Start Menu > chọn Properties. Tại mục Recorded TV hãy chắc chắn rằng tùy chọn “Display as a link” được kích hoạt.

Tiếp theo kích chuột phải trên vùng Recorded TV > chọn Rename và đổi tên thành My Dropbox. Sau đó kích chuột phải vào mục vừa đổi tên > Properties. Tại đây bạn sẽ thấy vị trí của thư mục này trong danh sách Library locations. Bây giờ bạn Remove đường dẫn mặc định và nhấn Include a folder để chọn thư mục mới (Dropbox).

Ngoài ra bạn được khuyến cáo chọn chế độ “General Items” dưới mục “Optimize this library for” để mở thư mục này được nhanh nhất.

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

2. Trở lại hiển thị Classic cho menu Start và Explorer trong Windows 7

Nếu bạn không hứng thú với cách hiển thị của menu Start mới trong Windows 7, có thể sử dụng công cụ ClassicShell để trở về phiên bản classic trước đây của Windows XP như sau:

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

Download phần mềm về tại đây.

Trong quá trình cài đặt, bạn có thể chọn một trong hai chế độ Classic Start Menu, Classic Explorer hoặc cả hai.

Trong quá trình sử dụng, nếu muốn thay đổi một số thiết lập hiển thị, kích chuột phải vào menu Start > Settings. Sau đó chọn/bỏ chọn các tùy chọn có sẵn và nhấn OK để lưu thay đổi.

3. Thêm Recycle Bin vào menu Start

Theo mặc định Recycle Bin không được tích hợp trong menu Start của các bản Windows. Trong Windows 7, bạn có gõ “Recycle Bin” trong hộp search cũng không tìm thấy thùng rác này. Để có thể truy cập Recycle Bin ngay tại menu Start, bạn làm theo hướng dẫn sau:

Mở cửa sổ Explorer, nhập dòng địa chỉ dưới đây vào thanh address (chú ý thay username bởi tên người dùng hiện hành):

C:UsersusernameAppDataRoamingMicrosoftWindowsStart Menu

Kích chuột phải vào khoảng trống trong thư mục vừa mở ra, chọn New > Shortcut. Nhập dòng explorer.exe shell:RecycleBinFolder vào hộp location. Nhấn Next và nhập tên cho shortcut (ở đây là Recycle Bin). Cuối cùng, mở menu Start của bạn lên sẽ thấy xuất hiện thùng rác Recycle Bin.

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

4. Tìm kiếm ứng dụng nhanh hơn bằng cách sử dụng Start Menu Search

Lần đầu cài đặt Windows 7 và sử dụng hộp search trên menu Start của nó để tìm kiếm folder, program… sẽ trả về những kết quả nhanh chóng. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng hệ thống, bộ sưu tập các tập tin, thư mục và chương trình không ngừng tăng lên, do đó tính năng Search sẽ bị chậm lại.

Có hai cách giúp tăng tốc cho tính năng Search. Nếu bạn chủ yếu tìm kiếm các ứng dụng, hãy thay đổi thiết lập để quá trình tìm kiếm bỏ qua document, picture, email… Ngoài ra bạn cũng có thể làm sạch các location của các tập tin được đánh chỉ số.

Cách 1: Thay đổi thiết lập tìm kiếm cho ứng dụng

Chuột phải vào thanh Taskbar > Properties > chuyển sang tab Start Menu > Customize.

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

Cuộn chuột xuống phía dưới, tại mục “Search other files and libraries” đánh dấu chọn “Don’t search”.

Cách 2: Tăng tốc độ tìm kiếm bằng cách tinh chỉnh Search Locations

Mở Indexing Options bằng cách vào menu Start > nhập vào “Indexing Options” > Enter. Tại cửa sổ này kích Modify:

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

Trong hộp thoại indexed locations bỏ chọn những thư mục không muốn tính năng search “quét” qua.

5. Thay đổi số lượng hiển thị của các mục trong Recent Items

Nếu bạn sử dụng danh sách Recent Items, có 10 mục sẽ được hiển thị trong danh sách này. Nếu bạn không hài lòng về số lượng mặc định đó, có thể tăng hoặc giảm bằng cách chỉnh sửa lại registry như sau:

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

Nhập vào regedit trong hộp search để mở Regedit Editor. Điều hướng tới:

HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionPoliciesExplorer

hoặc khởi tạo nó nếu chưa có.

Tạo DWORD 32-bit với tên MaxRecentDocs. Kích đúp chuột vào khóa này, chuyển sang hệ Decimal ở Base, nhập giá trị bất kỳ vào mục Value data. Đây sẽ là số lượng hiển thị trong Recent Items.

6. Thay đổi hành động mặc định cho nút Power Button

Theo mặc định, nút Power trong menu Start của Windows 7 là Shut down, và trong Windows Vista là Sleep.

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

Nếu bạn thường xuyên sử dụng chức năng Restart, Sleep, Log Off, hay Hibernate nhiều hơn, có thể thay đổi chế độ mặc định này bằng cách: kích chuột phải vào thanh Taskbar > Properties > chọn tab Start Menu. Kích vào nút mũi tên trong mục Power Button Action, trong danh sách thả xuống chọn một hành động theo ý muốn.

7. Mở Folder trong Start Menu của Windows 7

Trong Windows 7, khi kích chuột phải vào Start Orb bạn chỉ có tùy chọn Open Windows Explorer để hiển thị Libraries. Nếu muốn mở thư mục Start Menu bạn cần tùy chỉnh lại những shortcut của menu Start.

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

Cách đơn giản nhất là kích nút Start (hoặc nhấn phím Windows) sau đó chuột phải vào All Programs > chọn Open hoặc Open All Users để mở thư mục Start Menu.

Ngoài ra bạn có thể truy cập trực tiếp thư mục này bằng cách dán đường dẫn :

%appdata%MicrosoftWindowsStart Menu để mở thư mục Start Menu của user hiện hành, hoặc:

C:ProgramDataMicrosoftWindowsStart Menu

để mở thư mục Start Menu của toàn bộ user. Cách đơn giản hơn nữa là gán đường dẫn trên vào một shortcut (New > Shortcut). Sau đó chỉ cần kích chuột để sử dụng.

8. Thêm Administrative Tools vào menu Start

Nếu bạn là người thường sử dụng các dịch vụ trong công cụ Administrative Tools để quản lý hệ thống, thay vì phải làm theo các bước như kích nút Start > Control Panel > sau đó chọn Administrative Tools, có một cách để truy cập nó nhanh hơn đó là tích hợp liên kết tới Administrative Tools trên menu Start.

Trước tiên chuột phải vào Start Menu > Properties. Trong cửa sổ Taskbar and Start Menu Properties kích Customize, kéo chuột xuống phía dưới, tại mục System administrative tools chọn Display on the All Programs menu and the Start menu > OK.

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

Ngoài ra bạn có thể tạo shortcut cho Administrative Tools bằng cách chuột phải vào Administrative Tools trong Control Panel > Create shortcut (hoặc giữ chuột và kéo nó ra ngoài desktop).

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

9. Hiển thị nút Run trên menu Start

Không giống như chế độ của menu Start trong Windows XP, nút Run trong Windows 7 và Vista không được hiển thị. Bạn chỉ có thể dùng phím tắt Win + R trên bàn phím để gọi hộp thoại Run. Tuy nhiên sẽ là tiện lợi hơn nhiều nếu tích hợp Run trên menu Start để truy cập bằng chuột. Cách làm như sau:

Kích chuột phải vào thanh Taskbar > Properties > Customize. Đánh dấu vào hộp chọn Run command của hộp thoại Customize Start Menu.

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

10. Hiển thị mở rộng cho các mục trong menu Start

Theo mặc định, các liên kết tới Computer, Control Panel hay Documents trong Start menu dùng để mở từng cửa sổ riêng biệt khi bạn kích chuột vào chúng. Sau đó mới có thể thao tác các thành phần trong mỗi cửa sổ. Tuy nhiên, nếu hiển thị các thành phần con này ngay trong menu Start sẽ giúp người dùng nhanh chóng truy cập vào thứ mình cần. Chỉ cần di chuột qua từng mục và danh sách các folder/program sẽ hiện ra cho người dùng lựa chọn.

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

Để làm điều này, chuột phải vào thanh Taskbar > Properties > Customize. Tại đây chọn Display as a menu ở các mục muốn hiển thị danh sách mở rộng như Computer, Control Panel, Documents…

Thủ thuật hay cho menu Start và Taskbar trong Windows 7, Công nghệ thông tin, Thu thuat hay cho menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start va Taskbar trong Windows 7, menu Start, Taskbar, Windows 7, thu thuat hay trong windows 7, thu thuat, bao

Theo 24h./

Cách kết nối đầu DVD, TIVI, AMPL và LOA

Bước 1

Kết nối màn hình

 

LCD TV

Có 2 chuẩn kết nối hình phổ biến là kết nối bằng cổng video và cổng component. Cổng component sẽ cho chất lượng hình ảnh cao hơn (không đi sâu chuyên môn)

Đối với những màn hình CRT truyền thống (loại màn hình to một cục ấy ^^!) thì thường sử dụng cổng Video hơn do kết nối đơn giản, chỉ cần một dây duy nhất, nối ngõ video out-put từ đầu DVD với  ngõ video-input trên TV, cả hai đều có giắc chân cắm màu vàng. Cổng component trên loại màn hình này không cho chất lượng cao hơn bao nhiêu!

Màn hình CRT

Ngược lại, trên những TV LCD độ phân giải cao, cổng Component được khuyến khích hơn do nó cung cấp được hình ảnh độ phân giải cao với độ chi tiết và màu sắc trung thực vượt trội, do đó có thể tận dụng được lợi thế của những HD TV đời mới!

Ngõ vào và ra của Component trên Đầu máy và TV sẽ gồm những chân cắm có màu và tên như hình, chỉ khác nhau ở chỗ, trên đầu là output và trên TV là input

Cổng component trên đầu DVD

Bạn chỉ việc nối các chân cắm tương ứng bằng Jack bbông sen 3 đầu

Bạn có thấy chúng có màu tương đồng không? Đơn giản chỉ việc chọn đúng màu và cắm thôi!

Đó là khoản hình ảnh, nếu bạn muốn nghe nhạc trên loa TV, rất đơn giản nối ngõ ra âm thanh (2 dây nối 2 ngõ trái – phải phải nối hết nha) trên đầu DVD (2 ngõ Front Left và Front Light) với ngõ vào trên TV.

Một chú ý nhỏ cho các bạn, màu dây nối không quan trọng, quan trọng là dây nó nối 2 chân nào với nhau. Nhớ là 1 dây nối 2 chân cùng tên trên 2 máy với nhau, không bao giờ nối 2 chân nằm trên một máy, đó là nguyên tắc cơ bản nhất, bạn sẽ không bao giờ nối nhầm!!!

Bước 2

Nối đầu DVD với Ampli

Tất cả các kết nối đều dùng jack bông sen

Với nhu cầu nghe nhạc đơn giản, bạn chỉ cần một bộ loa 2.1 (1 loa siêu trầm và 2 loa vệ tinh)

Nối loại loa này cũng đơn giản như nối âm thanh ra TV như mình đã nói ở trên, tất cả các chân cắm ở trên thùng loa to nhất, subwoofer.

Với dàn 5.1 mua bộ theo bộ (tùy loại, khoảng 5 triệu VNĐ là có thể nghe tốt), tất cả các cổng kết nối cũng đều nằm trên loa siêu trầm (cái lớn nhất đó). Bạn nối tất cả các ngõ ra (output) trên đầu DVD tương ứng với các ngõ trên loa siêu trầm (Subwoofer). phải đủ 6 ngõ: Subwoofer (SW), loa trung tâm (Cen)loa nền trước trái (Front Left – FL), nền trước phải (FR), vọng sau trái (Suround left – SL), vọng sau phải (SR). Sau đó kết nối từ các đầu Output của SW ra các loa vệ tinh tương ứng. Xem cách xếp loa 5.1 tại đây

Một chú ý nhỏ: khi bạn muốn đồng thời cho âm thanh ra loa TV và Ampli trong khi đầu DVD chỉ có một cặp loa Fl vàFR, đây là giải pháp: jack nối đôi, nhân đôi số cổng mà ta cần để kết nối!

thích ra bao nhiêu loa cũng được, sướng nhé!!!^^

Tựu chung lại, có một nguyên tắc để đấu nối bất cứ thiết bị nào, đó là: 1 dây nối 2 chân cùng tên trên 2 máy với nhau, không bao giờ nối 2 chân nằm trên một máy./

(Sưu tầm)