Huỳnh Công Đức

Cố gắng làm những điều bình thường trở thành phi thường

Category Archives: Phần mềm

Khôi phục các tập tin đã xóa cực đơn giản

Với Pandora Recovery, bạn có thể phục hồi các tập tin trên đĩa cứng, thẻ nhớ, USB một cách đơn giản.

Đôi lúc bạn format thẻ nhớ, USB… mà quên rằng trong đó có một tài liệu quan trọng chưa được chép lại. Thao tác xóa trên thẻ nhớ USB là thao tác xóa vĩnh viễn, rất khó để phục hồi lại ngoại trừ bạn có một phần mềm chuyên dụng. Pandora Recovery là một ứng dụng miễn phí có chức năng tương tự. Pandora Recovery cho phép bạn tìm kiếm và phục hồi các tập tin đã xóa, ngoài ra bạn còn có thể xem trước tập tin ảnh hoặc tài liệu trước khi phục hồi.

Quá trình phục hồi khá đơn giản, khi khởi động ứng dụng xong, bạn sẽ được yêu cầu kiểm tra thùng rac, hãy chắc chắn rằng bạn đã không thể tự phục hồi và cần đến Pandora Recovery. Chọn mục No, I did not find my file và nhấn Next.

Khôi phục các tập tin đã xóa cực đơn giản, Công nghệ thông tin, khoi phuc tap tin da xoa, khoi phuc tap tin, Pandora Recovery, cach khoi phuc tap tin da xoa, tap tin da xoa, thu thuat,

Bước tiếp theo, bạn sẽ thấy một danh sách tên các ổ đĩa và thiết bị lưu trữ hiện đang kết nối với máy tính của bạn, click chọn ổ đĩa mà bạn muốn Pandora Recovery quét đề tìm các tập tin muốn phục hồi.

Khôi phục các tập tin đã xóa cực đơn giản, Công nghệ thông tin, khoi phuc tap tin da xoa, khoi phuc tap tin, Pandora Recovery, cach khoi phuc tap tin da xoa, tap tin da xoa, thu thuat,

Bây giờ, bạn sẽ có 3 lựa chọn: thứ nhất là bạn sẽ duyệt thẳng đến tập tin muốn phục hồi, hai là phục hồi theo nhóm các tập tin theo tên, kích cỡ, định dạng… thứ ba là quét sâu. Tùy theo mục đich mà bạn có thể lựa chọn các quét phù hợp. Khi đã xác định phương thức quét, hãy nhấn Next để sang bước tiếp theo. Ở bước tiếp theo Pandora Recovery sẽ hiển thị cho bạn thời gian đếm lùi của quá trình quét.

Khôi phục các tập tin đã xóa cực đơn giản, Công nghệ thông tin, khoi phuc tap tin da xoa, khoi phuc tap tin, Pandora Recovery, cach khoi phuc tap tin da xoa, tap tin da xoa, thu thuat,

Khi quá trình quét hoàn tất, bạn sẽ được cung cấp danh sách các tập tin đã xóa. Tập tin có màu đen là tập tin có thể phục hồi, tập tin có màu đỏ là tập tin không thể phục hồi nguyên vẹn. Nhấn chuột phải và tập tin Recover-to để tiến hành phục hồi tập tin đó. Tại cửa sổ Recover, bạn nhập đường dẫn đến thư mục chứa tập tin sau khi được phục hồi hoặc nhấn nút Browse đến thư mục có sẵn. Ngoài ra bạn cũng có thể thiết lập các thuộc tính Archive, Hidden, System cho tập tin sau khi phục hồi.

Khôi phục các tập tin đã xóa cực đơn giản, Công nghệ thông tin, khoi phuc tap tin da xoa, khoi phuc tap tin, Pandora Recovery, cach khoi phuc tap tin da xoa, tap tin da xoa, thu thuat,

Cuối cùng chỉ việc nhấn chuột vào nút Recover Now để bắt đầu quá trình phục hồi.

 

Bạn có thể download Pandora Recovery về cài đặt tại đây.

Pandora Recovery tương thích trên mọi Windows.

Theo 24h.

PDF To Word Converter miễn phí 100%

Bài viết giới thiệu với bạn một công cụ giúp chuyển đổi các tập tin PDF sang định dạng “.doc” để bạn có thể dễ dàng xem nó trong MS Word hoặc chỉnh sửa nội dung theo ý thích cá nhân khi cần thiết…..

Nhà sản xuất : PDFWordConverter

Giấy phép : Miễn phí

Dung lượng : 4.34Mb/Windows ME/2000/2003/XP/Vista/7/8

PDF To Word Converter miễn phí 100%, Công nghệ thông tin, PDF To Word Converter, ra mat PDF To Word Converter, cong bo PDF To Word Converter, phan mem PDF To Word Converter, PDF, To Word Converter

PDF To Word Converter có giao diện đồ hoạ đơn giản, thân thiện và rất dễ sử dụng. Bạn có thể dễ dàng chuyển đổi nhiều tập tin định dạng PDF cùng một thời điểm sang định dạng .DOC để bạn có thể kiểm duyệt hoặc chỉnh sửa chúng trên MS Word một cách dễ dàng.

Tính năng

* Chuyển đổi tập tin sang định dạng Word .doc và có thể kiểm duyệt chỉnh sửa nội dung trong MS Word.

* Chuyển đổi sang định dạng Word mà không cần cài đặt MS Word.

* Giải mã các tập tin hạn chế chuyển đổi sang Word một cách tự động.

* Ngoài việc chuyển đổi văn bản, công cụ còn di chuyển toàn bộ các thông tin hình ảnh, đồ hoạ vào tập tin đã được chuyển đổi một cách chính xác.

* Thực hiện quá trình chuyển đổi với vài cái nhấp chuột đơn giản.

* Kéo thả và chuyển đổi hàng loạt các tập tin với vài động tác đơn giản, thời gian thực hiện nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào dung lượng của tập tin .DOC sau khi chuyển đổi là lớn hay nhỏ.

PDF To Word Converter miễn phí 100%, Công nghệ thông tin, PDF To Word Converter, ra mat PDF To Word Converter, cong bo PDF To Word Converter, phan mem PDF To Word Converter, PDF, To Word Converter

PDF To Word Converter cung cấp một số tính năng như Add a PDF File, Add PDF File from a Folder, Remove File(s) from List, Start Converting, Email Friends, Help và Exit trên thanh công cụ.

* Add a PDF File : Cho phép bạn chèn một tập tin PDF vào công cụ để chuyển đổi sang định dạng “.doc”.

* Add PDF File from a Folder : Cho phép chèn một tập tin PDF được lưu trữ trong một thư mục bát kỳ vào công cụ để thực hiện chuyển đổi.

* Remove File(s) from List : Cho phép loại bỏ các tập tin PDF không cần thiết ra khỏi danh sách muốn chuyển đổi.

* Start Converting : Thực hiện quá trình chuyển đổi.

* Email Friends : Giúp chia sẽ các tập tin với bạn bè, người thân qua hộp thư điện tử.

* Help : Giúp kết nối với trang chủ của PDF To Word Converter.

* Exit : Thoát khỏi công cụ.

PDF To Word Converter miễn phí 100%, Công nghệ thông tin, PDF To Word Converter, ra mat PDF To Word Converter, cong bo PDF To Word Converter, phan mem PDF To Word Converter, PDF, To Word Converter

Ngoài 2 tính năng Add a PDF File & Add PDF File from a Folder, công cụ còn cho phép bạn kéo và thả hàng loạt các tập tin PDF lưu trữ trong ổ dĩa từ cửa sổ Windows Explorer vào giao diện để thực hiện chuyển đổi thay vì phải chọn từng tập tin thông qua 2 chức năng trên. Sau khi thực hiện xong > nhấp chuột vào biểu tượng màu xanh lá trên thanh công hoặc nhấn nút Start Converting Now để chuyển đổi hàng loạt các tập tin với chế độ Batch Mode.

PDF To Word Converter miễn phí 100%, Công nghệ thông tin, PDF To Word Converter, ra mat PDF To Word Converter, cong bo PDF To Word Converter, phan mem PDF To Word Converter, PDF, To Word Converter

Ở khung bên dưới thanh công cụ bạn thấy các tính năng ở cột bên phải là Output Format, Options, Output Folder

* Output Format : Đinh dạng của tập tin chuyển đổi mặc định là MS Word

* Options : Các thiết lập mặc định của tập tin được chuyển đổi.

* Output Folder : Cho phép bạn chọn nơi lưu trữ tập tin được chuyển đổi trên vị trí muốn đặt nó trên ổ dĩa bằng cách nhấn vào Browse > tìm tới thư mục muốn lưu trữ chọn nó > OK.

PDF To Word Converter miễn phí 100%, Công nghệ thông tin, PDF To Word Converter, ra mat PDF To Word Converter, cong bo PDF To Word Converter, phan mem PDF To Word Converter, PDF, To Word Converter

Sau khi quá trình chuyển đổi kết thúc bạn sẽ thấy giao diện của ứng dụng trống rỗng và trong thư mục lưu trữ đã xuất hiện 3 tập tin mới với định dạng “.doc” trùng tên với các tập tin PDF vừa thực hiện.

PDF To Word Converter miễn phí 100%, Công nghệ thông tin, PDF To Word Converter, ra mat PDF To Word Converter, cong bo PDF To Word Converter, phan mem PDF To Word Converter, PDF, To Word Converter

PDF To Word Converter miễn phí 100%, Công nghệ thông tin, PDF To Word Converter, ra mat PDF To Word Converter, cong bo PDF To Word Converter, phan mem PDF To Word Converter, PDF, To Word Converter

Và kết quả khi chuyển đổi ngôn ngữ tiếng Việt có vài vị trí xảy ra lỗi chữ bị nhập chồng lên nhau nhưng không đáng kể, tác giả kiểm tra với tập tin PDF có tên Hướng dẫn sử dụng Avira thì font chữ sau khi chuyển đổi không có vấn đề gì xảy ra. PDF To Word Converter đáng để bạn tải về thử nghiệm và sử dụng để có thể chỉnh sửa các tập tin PDF trước khi phát hành hoặc chia sẻ với bạn bè trên Internet.

Tải công cụ PDF To Word Converter

(Theo 24h)

Đầu tư ERP, BI thời khủng hoảng

Để triển khai dự án ERP thành công, có khoảng 40% do đơn vị tư vấn triển khai, 40% do nội lực của chủ đầu tư và 20% do giải pháp. Chủ đầu tư phải cử ra những người tốt nhất để triển khai.

 

Ông Dương Hải Nam (trái), ông Trần Hồng Quang (phải).

Khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu đang tác động lớn tới Việt Nam, khiến các doanh nghiệp (DN) phải đứng trước những lựa chọn khó khăn như tái cấu trúc, tăng giá bán, cắt giảm chi phí đầu tư, hay thu hẹp phạm vi sản xuất. Tuy nhiên, kinh tế khó khăn có thể lại là dịp cần đầu tư, đặc biệt là về CNTT, chứ không nên cắt giảm. 

Đó là ý kiến của một số chuyên gia tại hội thảo Giải pháp Quản lý toàn diện của Oracle cho DN trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, được tổ chức vào ngày 24/11/2011 tại TP.HCM. Hội thảo được thực hiện qua sự hợp tác của công ty Oracle Việt Nam và Sunshine Gimasys (SSG).

Trên thực tế, việc đầu tư vào CNTT mang lại nhiều lợi ích vì đây là đòn bẩy giúp DN phát triển. Các DN có thể dựa vào đó để phân tích chỉ số, nắm được các thông tin để kinh doanh hiệu quả. Theo ông Trần Công Sơn, tư vấn cao cấp bộ phận bán hàng của Oracle Việt Nam, DN nên đầu tư vào giải pháp ERP để duy trì 5 yếu tố giúp bứt phá trong khủng hoảng: tối ưu hóa dòng tiền, kiểm soát giá vốn, quản trị khách hàng, kiểm soát rủi ro và tăng năng suất nhân viên.

Theo ông Trần Hồng Quang, Giám đốc bộ phận Giải pháp quản trị DN thông minh (Business Intelligence – BI) của Oracle, không chỉ đầu tư ERP, các DN cần đầu tư cả BI khi có điều kiện, vì giải pháp này có khả năng báo cáo chi tiết hơn ERP, giúp các phòng ban trao đổi thông tin tốt hơn, kiểm soát được chất lượng quy trình, truy xuất báo cáo mọi lúc ở mọi chi nhánh, báo cáo tài chính nhanh chóng và phòng ngừa được rủi ro thay vì giải quyết hậu quả.

Ông Dương Nam Hải, Giám đốc điều hành của SSG cho biết: Khi triển khai các giải pháp trên, khó khăn trước hết các DN thường gặp là trong vấn đề nhân sự, vì việc triển khai hoàn toàn là vấn đề con người đối với con người. Do đó, để triển khai một dự án ERP tốt thì ngoài việc phải có đối tác triển khai tốt, đội ngũ nhân sự của chủ đầu tư cũng phải tốt. Theo ông Hải, triển khai thành công dự án ERP 40% là do đơn vị tư vấn triển khai, 40% do nội lực của chủ đầu tư và 20% do giải pháp. Do đó, chủ đầu tư phải cử ra những người tốt nhất thì triển khai mới thành công được. Khó khăn thứ hai là thời gian để thực hiện. Trong các DN của Việt Nam, những người giỏi là những người bận nhất, nên họ ít dành thời gian để triển khai. Còn vấn đề chi phí thì thực sự không phải là khó khăn, vì việc triển khai ERP không đắt đỏ như hồi trước nữa, DN hoàn toàn có thể chi 4 đến 5 tỷ đồng để làm dự án ERP.

(Theo PcWorld)

7 tiện ích tuyệt vời cho Office 2010

Bộ sản phẩm Office 2010 của Microsoft ra đời với một loạt các tính năng tuyệt vời mà bạn hằng mong muốn, đặc biệt là khả năng kết nối với SharePoint 2010 và cung cấp các chức năng tương tác mà người dùng văn phòng cần có.

Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là không có chỗ cho những tiện ích bổ sung. Sau đây là 7 tiện ích mà bạn có thể thấy hữu ích khi làm việc với Office 2010.

Power Word for Word 2010

Tiện ích này tạo một Ribbon mới trong Word và bổ sung thêm một loạt các tính năng, được nhóm lại như Research, Translate và Task List (danh sách công việc). Với Power Word, bạn có thể chọn bất kỳ đoạn văn bản nào, sau đó lựa chọn tìm kiếm với đoạn văn bản đó trên Internet thông qua các bộ máy tìm kiếm như Google, YouTube hay Wikipedia, hoặc là dịch đoạn văn bản đã chọn ra 32 ngôn ngữ khác nhau thông qua dịch vụ Bing translation.

KuTool for Excel 2010

Tiện ích này cung cấp các tính năng giúp bạn xem các loại dữ liệu khác nhau trong Excel (đặc biệt tiện dụng khi làm việc với bảng tính lớn), tối đa hóa kích thước không gian làm việc của bạn, kết hợp nhiều bảng tính (workbook), và thực hiện đổi tên hàng loạt worksheet.

VisualBee for PowerPoint

Tiện tích này có 3 phiên bản (free, premium, và enterprise), sẽ giúp bạn có một bài thuyết trình đẹp mắt và lộng lẫy chỉ trong một vài cú nhấp chuột. VisualBee còn hơn cả việc sử dụng các Template vào bài thuyết trình, nó phân tích nội dung của các slide và cố gắng nâng cao các hiệu ứng, đặc biệt là thông qua việc sử dụng hàng ngàn hình ảnh trong ngân hàng dữ liệu của VisualBee. Sau khi tạo bài thuyết trình thông qua VisualBee, bạn có thể tinh chỉnh nó để có một bài thuyết trình thật hoàn hảo.

More Add-in for Word 2010

Tiện ích này giúp bạn mở rộng các phân đoạn trong một tài liệu. Tính năng này đặc biệt hữu ích khi bạn làm việc với một văn bản dài có nhiều đoạn lặp lại vì nó làm giảm không gian của tập tin. Tiện ích cũng giúp bạn giảm sự lộn xộn trong văn bản bằng các ẩn đi những mục mà bạn muốn (như là phần hình ảnh minh họa), và nâng cao khả năng chuyển hướng (Navigation).

iSpring Pro for PowerPoint 2010

Công cụ này cho phép bạn chuyển một bài thuyết trình PowerPoint thành một bài thuyết trình Flash (với phần mở rộng là SWF). Nó có thể chuyển các animation (hình động), transition (chuyển cảnh), âm thanh, video và toàn bộ nội dung thành một file nhỏ hơn nhiều so với bản PowerPoint gốc.

Gist for Outlook 2010

Gist là một công cụ tuyệt với giúp bạn nhận được những email cực “nóng” (scoop) từ bất kỳ Contact nào mà bạn có trong Outlook. Gist giúp bạn theo dõi các địa chỉ liên lạc của bạn trên tất cả các hộp thư và mạng xã hội. Và kết quả là bạn có thể cập nhật mọi tin tức từ bạn bè hay đồng nghiệp mà họ đã đăng trên Twitter hay blog của họ.

Canvas for OneNote 2010

Công cụ từ Microsoft Office Lab cho phép bạn điều hướng và chỉnh sửa các “ghi chú” bằng cách cung cấp các Canvas-View cao cấp. Bạn có thể phóng to thu nhỏ, xoay, xem và tổ chức nội dung theo ý mình, bạn có thể tìm và thêm thông tin một cách dễ dàng.

Còn có hàng chục tiện ích mà có thể làm bạn thích thú. Tham khảo thêm PowerToys list for OneNote.

Theo InfoWorld

8 giải pháp loại bỏ vi rút từ ổ USB

Các ổ đĩa cắm ngoài sử dụng chuẩn kết nối USB đã trở nên thông dụng, hầu hết chúng được sử dụng để di chuyển dữ liệu từ nhiều hệ thống một cách thường xuyên. Thậm chí, ổ USB còn rất hữu ích và chúng cũng là “lối đi” dễ dàng cho vi rút máy tính.

Bất kì khi nào bạn kết nối ổ USB với máy tính đã nhiễm vi rút, vi rút sẽ chuyển sang ổ đĩa. Để bảo vệ các dữ liệu của bạn cũng như các hệ thống mà bạn kết nối tới, 8 giải pháp sau có thể sẽ cho bạn câu trả lời.

1. USB Guardian

USB Guardian cho phép bạn tận hưởng sự an toàn khi chia sẻ tệp tin khi bạn sao chép phim ảnh, ca nhạc, tài liệu mà không lo vấn đề sẽ bị nhiễm vi rút chuyển qua USB.

2. USB WriteProtector

USB Write Protector chỉ cho phép dữ liệu có thể đọc từ ổ USB nhưng không cho phép dữ liệu được ghi vào ổ đĩa. Điều này giúp bạn tránh khỏi các hiểm họa từ virus khi kết nối với máy tính.

3. USB FireWall

USBFireWall cũng có thể quét tất cả các phân vùng để tìm và diệt các chương trình tự động chạy. Khi bạn nhấn đôi chuột vào phân vùng hoặc ổ đĩa cũng đồng nghĩa với việc bạn khởi chạy virus.

4. USB Disk Security

USB Disk Security cung cấp các bảo vệ chống lại bất kì các chương trình độc hại nào cố gắng lây nhiễm qua ổ USB. Chương trình cung cấp mức độ bảo vệ cao nhất chống lại các hành động ăn cắp thông tin quan trọng và ngăn các truy cập không được phép.

5. USB immunizer

USB Immunizer là một công cụ đơn giản có thể giảm nguy cơ ổ USB của bạn bị nhiễm các chương trình độc hại tự động lây nhiễm.

6. Autorun Eater

Autorun Eater sẽ loại bỏ bất kì tệp tin ‘autorun. inf’ đáng ngờ nào trước khi người sử dụng có thể truy cập ổ đĩa.

7. USB Threat Defender

USB Threat Defender không chỉ là giống các chương trình loại bỏ virus từ tệp tin autorun. inf virus remover mà nó còn cung cấp khả năng tối đa. Đây là mức bảo vệ với việc phát hiện virus khi mà một chương trình diệt virus tốt nhất đã bỏ qua. Việc bảo vệ hai lớp này giúp các nguy cơ lây nhiễm virus bị hạn chế tối đa.

8. Panda USB and AutoRun Vaccine

Panda USB Vaccine cho phép người dùng được “tiêm phòng” máy tính của họ và vô hiệu hóa AutoRun một cách hoàn toàn do vậy không thể có bất kì chương trình tự động nào từ ổ USB/CD/DVD có thể khởi chạy.

Việc sử dụng máy tính với hệ điều hành Windows luôn đồng nghĩa với việc máy tính của bạn có nguy cơ bị rình rập bới các phần mềm độc hại luôn tìm cách tấn công và làm hỏng hệ thống của bạn. Sử dụng các giải pháp trên giúp bạn ngăn ngừa được nhiều nguy cơ hơn./

Theo XHTT

Ubuntu 12.10 hướng đến smartphone, tablet và smart TV

Tại Hội nghị thượng đỉnh các nhà phát triển Ubuntu diễn ra vào tuần này, Canonical đã cho công bố kế hoạch đưa hệ điều hành Ubuntu của công ty vào tablet và smartphone.

Theo blogger Vaughan-Nichols của ZDNet cho biết, ngoài việc hướng đến thị trường là các thiết bị di động, Canonical còn muốn Ubuntu được sử dụng trên các thiết bị smart TV trong tương lai.

Theo nhà sáng lập ra Canonical là Mark Shuttleworth thì điều quan trọng với hãng lúc này đó là tiếp cận với cộng đồng các nhà sản xuất thiết bị dựa trên nền tảng của công ty. Canonical sẽ cố gắng hoàn thiện mục tiêu để Ubuntu có thể đạt chuẩn trên smartphone, tablet và cả smart TV.

Thay vì tung ra thị trường hệ điều hành mới ngay tức khắc, công ty muốn đảm bảo rằng Ubuntu 12.04 LTS (Long Term Support) sắp tới có thể hoạt động ổn định trên máy tính để bàn kết hợp với giao diện Unity. Vaughan-Nichols phỏng đoán rằng những tablet và smartphone chạy Ubuntu có thể sẽ sử dụng vi xử lí của ARM và nhiều khả năng được ra mắt trong quý II/2012.

Để có thể cạnh tranh tốt với iOS của Apple và Android của Google, thậm chí cả các ấn bản Windows (bao gồm cả Windows 8 với giao diện Metro) thì Canonical sẽ cần phải thực hiện khá nhiều điều. Theo Shuttleworth, mặc dù Android và iOS đang thống trị các thiết bị cầm tay nhưng Ubuntu và Windows vẫn có thể có một chỗ đứng nào đó trong thị trường các thiết bị nói trên.

Được biết, Canonical đã từng phát triển Ubuntu dành cho thị trường điện thoại di động từ 4 năm trở về trước, thời kì tiền iPad khi mà Intel mời chào về nền tảng Mobile Internet Device dành cho các tablet mini.

Theo Theo ZDNet

Server Ubuntu v11.10 và cài đặt ISPConfig 3

ISPconfig là một phần mềm quản lý hosting mã nguồn mở, cho phép bạn cấu hình các dịch vụ thông qua một trình duyệt web: Apache web server, Postfix mail server, MySQL, BIND hoặc MyDNS nameserver, PureFTPd, SpamAssassin, ClamAV… 

Trong bài viết sau chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách tạo một máy chủ Ubuntu 11.10 (Oneiric Ocelot) cho việc cài đặt ISPConfig 3, sau đó tiến hành cài đặt ISPConfig 3.

1. Các yêu cầu

– Hướng dẫn này chỉ làm việc với ISPConfig 3, bạn không thể áp dụng cho phiên bản khác.
– Để cài đặt được hệ thống này bạn cần:

  • CD cài đặt Ubuntu 11.10 server, tải về tại đây (bản i386 ), hoặc tại đây (bản x86_64).
  • Một kết nối Internet tốc độ cao

2. Lưu ý

Trong phần minh họa sau chúng tôi sử dụng hostname server1.example.com với địa chỉ IP 192.168.0.100và gateway 192.168.0.1. Bạn cần có sự thay thế cho phù hợp với mình.

3. Cài đặt Ubuntu Server

Cho đĩa cài đặt Ubuntu vào hệ thống và khởi động từ nó. Chọn ngôn ngữ của bạn:

[IMG]

Sau đó chọn Install Ubuntu Server:

[IMG]

Chọn lại ngôn ngữ lần nữa:

[IMG]

Lựa chọn vị trí:

[IMG]

[IMG]

[IMG]

Nếu bạn chọn sự kết hợp ít gặp giữa ngôn ngữ và vị trí của mình (chẳng hạn như ngôn ngữ là tiếng Anh nhưng vị trí là Đức), trình cài đặt có thể thông báo với bạn rằng không xác định được sự kết hợp này. Vì vậy phần locale bạn phải chọn thủ công, ví dụ en_US.UTF-8:

[IMG]

Chọn kiểu keyboard (bạn sẽ được yêu cầu nhập vào một phím bất kỳ, và trình cài đặt sẽ tự động nhận dạng kiểu keyboard của bạn dựa trên phím được nhập vào):

[IMG]

[IMG]
Sau đó quá trình cài đặt bắt đầu và tiến hành kiểm tra CD, phần cứng, cấu hình mạng với DHCP nếu có một DHCP server trong mạng:
[IMG]

[IMG]
Nhập vào hostname. Trong ví dụ này chúng tôi sử dụng hệ thống server1.example.com, do đó nhậpserver1:
[IMG]
Kiểm tra xem trình cài đặt có phát hiện chính xác múi giờ của bạn hay không. Nếu đúng hãy chọn Yes.
[IMG]
Bây giờ cần tạo phân vùng cho ổ đĩa cứng của bạn. Để đơn giản ta chọn Guided – use entire disk and set up LVM – điều này sẽ tạo một volume group với hai volume logic (một cho tập tin hệ thống và một cho swap). Tất nhiên bạn cũng có thể chọn theo ý muốn.
[IMG]
Chọn ổ đĩa muốn phân vùng:
[IMG]
Khi được hỏi “Write the changes to disks and configure LVM?“, chọn Yes.
[IMG]
Với lựa chọn Guided – use entire disk and set up LVM, lúc này việc phân vùng sẽ tạo một volume group sử dụng toàn bộ không gian đĩa cứng. Bạn có thể nhập vào dung lượng cho volume logic và swap.
[IMG]

Khi được hỏi “Write the changes to disks?” chọn Yes.
[IMG]
Sau đó, phân vùng mới sẽ được khởi tạo và định dạng.
[IMG]Tiếp theo là quá trình cài đặt hệ thống:
[IMG]
Tạo một user, ví dụ Administrator với tên Administrator và đặt password cho nó (tuyệt đối không sử dụng tên admins bởi nó đã được dành riêng trong Ubuntu 11.10):
[IMG]

[IMG]
[IMG]

[IMG]

Bạn sẽ được hỏi có cần mã hóa private directory hay không, ở đây tôi không cần nên chọn No:
[IMG]
Tiếp theo chúng ta cấu hình các gói quản lý apt gets, để trống phần HTTP nếu không sử dụng proxy server để kết nối Internet.
[IMG]

[IMG]
Cấu hình việc cập nhật hệ thống: Ở đây nếu muốn tự làm việc này bằng tay, bạn có thể chọn No automatic updates.
[IMG]
Chúng ta cần một DNS, mail và LAMP server, nhưng không nên chọn bất cứ thứ gì nhằm có toàn quyền kiểm soát những thứ được cài trên hệ thống của mình. Sau đó chúng ta có thể cài lại bằng tay. Chỉ cần chọn OpenSSH server để có thể kết nối trực tiếp tới hệ thống với một SSH client như PuTTy, sau khi việc cài đặt hoàn tất:
[IMG]

Quá trình cài đặt sẽ được tiếp tục:
[IMG]
Cài đặt GRUB boot loader:
[IMG]
Chọn Yes khi được hỏi “Install the GRUB boot loader to the master boot record?“:
[IMG]
Sau khi hoàn tất việc cài đặt, bỏ đĩa cài khỏi ổ CD và nhấn Continue để reboot hệ thống.
[IMG]
4. Lấy quyền root

Sau khi reboot, bạn có thể đăng nhập với tài khoản vừa tạo ra (administrator). Bởi vì bạn cần chạy những dòng lệnh tiếp theo với quyền root nên cần thêm từ sudo sau mỗi lệnh, hoặc trở thành root ngay bây giờ:
sudo su
Bạn cũng có thể kích hoạt đăng nhập root bằng cách chạy lệnh:
sudo passwd root
Và tạo ra một mật khẩu root. Sau đó bạn có thể đăng nhập trực tiếp với quyền root. Tuy nhiên điều này không được khuyến cáo từ các nhà phát triển và cộng đồng Ubuntu bởi nhiều lý do.
5. Cài đặt SSH Server (tùy chọn không bắt buộc)

Nếu bạn không cài đặt OpenSSH server trong quá trình cài đặt, bạn có thể cài bằng lệnh:
apt-get install ssh openssh-server
Từ đây bạn có thể dùng chương trình SSH Client như PuTTY để kết nối từ máy trạm tới Ubuntu 11.10 Server và tiếp tục các bước tiếp theo.
6. Cài đặt vim-nox (không bắt buộc)

Do chúng tôi sử dụng vi là chương trình text editor. Nhưng theo mặc định, vi tạo một số hành động lạ với Ubuntu và Debian, để sửa lỗi này ta cần cài vim-nox:
pt-get install vim-nox
(Bạn không cần cài vim-nox nếu bạn sử dụng joe hay nano).
7. Cấu hình network:

Bởi vì trình cài đặt Ubuntu đã cấu hình hệ thống để có các thiết lập mạng thông qua DHCP, mà ta cần một địa chỉ IP tĩnh nên sẽ cấu hình lại /etc/network/interfaces và điều chỉnh nếu cần. Ví dụ chúng ta có địa chỉ IP192.168.0.100:
vi /etc/network/interfaces

# This file describes the network interfaces available on your system # and how to activate them. For more information, see interfaces(5). # The loopback network interface auto lo iface lo inet loopback # The primary network interface auto eth0 iface eth0 inet static address 192.168.0.100 netmask 255.255.255.0 network 192.168.0.0 broadcast 192.168.0.255 gateway 192.168.0.1
Khởi động lại mạng:
/etc/init.d/networking restart
Chỉnh sửa /etc/hosts như sau:
vi /etc/hosts

127.0.0.1 localhost.localdomain localhost 192.168.0.100 server1.example.com server1 # The following lines are desirable for IPv6 capable hosts ::1 ip6-localhost ip6-loopback fe00::0 ip6-localnet ff00::0 ip6-mcastprefix ff02::1 ip6-allnodes ff02::2 ip6-allrouters
Bây giờ chạy:
echo server1.example.com > /etc/hostname
/etc/init.d/hostname restart
Sau đó chạy tiếp:
hostname
hostname -f
Cả hai sẽ hiển thị server1.example.com.
8. Chỉnh sửa /etc/apt/sources.list và cập nhật Linux

Sửa lại /etc/apt/sources.list. Cho đĩa cài đặt vào, chắc chắn rằng universe và multiverse repositories được bật:
vi /etc/apt/sources.list

# # deb cdrom:[Ubuntu-Server 11.10 _Oneiric Ocelot_ – Release amd64 (20111011)]/ dists/oneiric/main/binary-i386/ # deb cdrom:[Ubuntu-Server 11.10 _Oneiric Ocelot_ – Release amd64 (20111011)]/ dists/oneiric/restricted/binary-i386/ # deb cdrom:[Ubuntu-Server 11.10 _Oneiric Ocelot_ – Release amd64 (20111011)]/ oneiric main restricted #deb cdrom:[Ubuntu-Server 11.10 _Oneiric Ocelot_ – Release amd64 (20111011)]/ dists/oneiric/main/binary-i386/ #deb cdrom:[Ubuntu-Server 11.10 _Oneiric Ocelot_ – Release amd64 (20111011)]/ dists/oneiric/restricted/binary-i386/ #deb cdrom:[Ubuntu-Server 11.10 _Oneiric Ocelot_ – Release amd64 (20111011)]/ oneiric main restricted # Seehttp://help.ubuntu.com/community/UpgradeNotes for how to upgrade to # newer versions of the distribution. deb http://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric main restricted deb-srchttp://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric main restricted ## Major bug fix updates produced after the final release of the ## distribution. deb http://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric-updates main restricted deb-src http://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric-updates main restricted ## N.B. software from this repository is ENTIRELY UNSUPPORTED by the Ubuntu ## team. Also, please note that software in universe WILL NOT receive any ## review or updates from the Ubuntu security team. debhttp://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric universe deb-src http://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric universe deb http://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric-updates universe deb-srchttp://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric-updates universe ## N.B. software from this repository is ENTIRELY UNSUPPORTED by the Ubuntu ## team, and may not be under a free licence. Please satisfy yourself as to ## your rights to use the software. Also, please note that software in ## multiverse WILL NOT receive any review or updates from the Ubuntu ## security team. debhttp://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric multiverse deb-src http://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/oneiric multiverse deb http://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric-updates multiverse deb-srchttp://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric-updates multiverse ## N.B. software from this repository may not have been tested as ## extensively as that contained in the main release, although it includes ## newer versions of some applications which may provide useful features. ## Also, please note that software in backports WILL NOT receive any review ## or updates from the Ubuntu security team. debhttp://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric-backports main restricted universe multiverse deb-srchttp://de.archive.ubuntu.com/ubuntu/ oneiric-backports main restricted universe multiverse debhttp://security.ubuntu.com/ubuntu oneiric-security main restricted deb-srchttp://security.ubuntu.com/ubuntu oneiric-security main restricted deb http://security.ubuntu.com/ubuntuoneiric-security universe deb-src http://security.ubuntu.com/ubuntu oneiric-security universe debhttp://security.ubuntu.com/ubuntu oneiric-security multiverse deb-src http://security.ubuntu.com/ubuntuoneiric-security multiverse ## Uncomment the following two lines to add software from Canonical’s ## ‘partner’ repository. ## This software is not part of Ubuntu, but is offered by Canonical and the ## respective vendors as a service to Ubuntu users. # deb http://archive.canonical.com/ubuntu oneiric partner # deb-src http://archive.canonical.com/ubuntu oneiric partner ## Uncomment the following two lines to add software from Ubuntu’s ## ‘extras’ repository. ## This software is not part of Ubuntu, but is offered by third-party ## developers who want to ship their latest software. # deb http://extras.ubuntu.com/ubuntuoneiric main # deb-src http://extras.ubuntu.com/ubuntu oneiric main
Chạy lệnh:
apt-get update
Cập nhật cơ sở dữ liệu của apt package:
apt-get upgrade
Cuối cùng khởi động lại hệ thống:
reboot
9. Thay đổi Shell mặc định

/bin/sh là một symlink tới /bin/dash, tuy nhiên chúng ta cần /bin/bash chứ không phải /bin/dash. Vì vậy thay đổi nó bằng lệnh:
dpkg-reconfigure dash
Use dash as the default system shell (/bin/sh)? <– chọn No
Nếu không làm điều này, cài đặt ISPConfig sẽ thất bại.
10. Vô hiệu hóa AppArmor

AppArmor là một phần mở rộng bảo mật (tương tự SELinux). Mặc dù nó mang lại nhiều khả năng bảo mật nhưng cũng gây nhiều phiến phức. Vì vậy bạn có thể vô hiệu hóa nó (sẽ là cần thiết để cài đặt ISPConfig sau này):
/etc/init.d/apparmor stop
update-rc.d -f apparmor remove
apt-get remove apparmor apparmor-utils
11. Đồng bộ hóa đồng hồ hề thống

Đây là một ý tưởng tốt để đồng bộ hệ thống thời gian với NTP (network time protocol). Chỉ cần chạy:
apt-get install ntp ntpdate

12. Cài đặt Postfix, Courier, Saslauthd, MySQL, rkhunter, binutils

Chúng ta có thể cài đặt toàn bộ chương trình này bằng dòng lệnh:
apt-get install postfix postfix-mysql postfix-doc mysql-client mysql-server courier-authdaemon courier-authlib-mysql courier-pop courier-pop-ssl courier-imap courier-imap-ssl libsasl2-2 libsasl2-modules libsasl2-modules-sql sasl2-bin libpam-mysql openssl getmail4 rkhunter binutils maildrop
Bạn sẽ nhận được những câu hỏi sau:
New password for the MySQL “root” user: <– yourrootsqlpassword
Repeat password for the MySQL “root” user: <– yourrootsqlpassword
Create directories for web-based administration? <– No
General type of mail configuration: <– Internet Site
System mail name: <– server1.example.com
SSL certificate required <– Ok
Sửa lại file cấu hình của mysql để MySQL có thể giao tiếp trên tất cả các giao thức, không chỉ mình localhost, bằng cách sửa file /etc/mysql/my.cnf và tắt dòng: bind-address = 127.0.0.1:
vi /etc/mysql/my.cnf

[…] # Instead of skip-networking the default is now to listen only on # localhost which is more compatible and is not less secure. #bind-address = 127.0.0.1 […]
Sau đó restart MySQL:
/etc/init.d/mysql restart
Bây giờ kiểm tra kết nối mạng có được kích hoạt:
netstat -tap | grep mysql
Đầu ra sẽ trông như thế này;
root@server1:~# netstat -tap | grep mysql
tcp 0 0 *:mysql *:-* LISTEN 22355/mysqld
root@server1:~#
Trong quá trình cài đặt, chứng chỉ SSL cho IMAP-SSL và POP3-SSL sẽ được tạo với hostname localhost. Để thay đổi tên cho đúng hostname Server1.example.com, chỉ cần xóa chứng thư này:
cd /etc/courier
rm -f /etc/courier/imapd.pem
rm -f /etc/courier/pop3d.pem
Và sửa đổi hai tập tin sau đây, thay thế CN=localhost bằng CN=server1.example.com (bạn cũng có thể đổi thành giá trị khác nếu cần thiết).
vi /etc/courier/imapd.cnf

[…] CN=server1.example.com […]
vi /etc/courier/pop3d.cnf

[…] CN=server1.example.com […]
Sau đó tạo lại chứng thư:
mkimapdcert
mkpop3dcert
Khởi động lại Courier-IMAP-SSL và Courier-POP3-SSL:
/etc/init.d/courier-imap-ssl restart
/etc/init.d/courier-pop-ssl restart
13. Cài đặt Amavisd-new, SpamAssassin, và Clamav

Bạn sử dụng dòng lệnh sau để cài đặt Amavisd-new, SpamAssassin, và Clamav:
apt-get install amavisd-new spamassassin clamav clamav-daemon zoo unzip bzip2 arj nomarch lzop cabextract apt-listchanges libnet-ldap-perl libauthen-sasl-perl clamav-docs daemon libio-string-perl libio-socket-ssl-perl libnet-ident-perl zip libnet-dns-perl
ISPConfig 3 sử dụng Amavisd để tải bộ lọc SpamAssassin, chúng ta cần cho dừng quá trình này để giải phóng RAM:
/etc/init.d/spamassassin stop
update-rc.d -f spamassassin remove
14. Cài đặt Apache2, PHP5, phpMyAdmin, FCGI, suExec, Pear, và mcrypt

Apache2, PHP5, phpMyAdmin, FCGI, suExec, Pear, và mcrypt có thể cài đặt dễ dàng bằng lệnh sau:
apt-get install apache2 apache2.2-common apache2-doc apache2-mpm-prefork apache2-utils libexpat1 ssl-cert libapache2-mod-php5 php5 php5-common php5-gd php5-mysql php5-imap phpmyadmin php5-cli php5-cgi libapache2-mod-fcgid apache2-suexec php-pear php-auth php5-mcrypt mcrypt php5-imagick imagemagick libapache2-mod-suphp libruby libapache2-mod-ruby
Bạn sẽ thấy hai câu hỏi:
Web server to reconfigure automatically: <– nhập apache2
Configure database for phpmyadmin with dbconfig-common? <– nhập No
Tiếp theo chạy những lệnh sau để kích hoạt các module của Apache: suexec, rewrite, ssl, actions, vàinclude (cộng với dav, dav_fs, và auth_digest nếu bạn muốn dùng WebDAV):
a2enmod suexec rewrite ssl actions include
a2enmod dav_fs dav auth_digest
Restart lại Apache:
/etc/init.d/apache2 restart
Nếu bạn muốn lưu trữ các tập tin Ruby với phần mở rộng .rb trên các trang web của mình thông qua ISPConfig, bạn cần chú thích dòng application/x-ruby rb trong /etc/mime.types:
vi /etc/mime.types

[…] #application/x-ruby rb […]
(Điều này chỉ cần thiết đối với những file .rb).
Sau đó khởi động lại Apache:
/etc/init.d/apache2 restart
15. Cài đặt PureFTPd và Quota

PureFTPd và Quota có thể cài đặt bằng lệnh:
apt-get install pure-ftpd-common pure-ftpd-mysql quota quotatool
Sửa lại file /etc/default/pure-ftpd-common:
vi /etc/default/pure-ftpd-common
Và đảm bảo chắc chắn start mode được set là standalone và VIRTUALCHROOT=true:

[…] STANDALONE_OR_INETD=standalone […] VIRTUALCHROOT=true […]
Bây giờ chúng ta cấu hình PureFTPd để cho phép FTP và TLS. Bằng cách kết hợp phương pháp mã hóa TLS sẽ làm cho giao thức FTP được an toàn hơn rất nhiều.
echo 1 > /etc/pure-ftpd/conf/TLS
Để sử dụng TLS, chúng ta cần tạo chứng chỉ SSL. Ở đây chúng tôi sẽ tạo trong /etc/ssl/private/, do đó cần tạo thư mục đó trước:
mkdir -p /etc/ssl/private/
Tiếp theo tạo chứng chỉ SSL:
openssl req -x509 -nodes -days 7300 -newkey rsa:2048 -keyout /etc/ssl/private/pure-ftpd.pem -out /etc/ssl/private/pure-ftpd.pem
Country Name (2 letter code) [AU]: <– Enter your Country Name (e.g., “DE”).
State or Province Name (full name) [Some-State]: <– Enter your State or Province Name.
Locality Name (eg, city) []: <– Enter your City.
Organization Name (eg, company) [Internet Widgits Pty Ltd]: <– Enter your Organization Name (e.g., the name of your company).
Organizational Unit Name (eg, section) []: <– Enter your Organizational Unit Name (e.g. “IT Department”).
Common Name (eg, YOUR name) []: <– Enter the Fully Qualified Domain Name of the system (e.g. “server1.example.com”).
Email Address []: <– Enter your Email Address.
Thay đổi các điều khoản của chứng chỉ SSL:
chmod 600 /etc/ssl/private/pure-ftpd.pem
Restart PureFTPd:
/etc/init.d/pure-ftpd-mysql restart
Sửa lại /etc/fstab. Thêm vào dòng ,usrjquota=quota.user,grpjquota=quota.group,jqfmt=vfsv0 tới partition với mount point /:
vi /etc/fstab

# /etc/fstab: static file system information. # # Use ‘blkid’ to print the universally unique identifier for a # device; this may be used with UUID= as a more robust way to name devices # that works even if disks are added and removed. See fstab(5). # # <file system> <mount point> <type> <options> <dump> <pass> proc /proc proc nodev,noexec,nosuid 0 0 /dev/mapper/server1-root / ext4 errors=remount-ro,usrjquota=quota.user,grpjquota=quota.group,jqfmt=vfsv0 0 1 # /boot was on /dev/sda1 during installation UUID=6fbce377-c3d6-4eb3-8299-88797d4ad18d /boot ext2 defaults 0 2 /dev/mapper/server1-swap_1 none swap sw 0 0 /dev/fd0 /media/floppy0 auto rw,user,noauto,exec,utf8 0 0
Kích hoạt quota, chạy lệnh sau:
mount -o remount /
quotacheck -avugm
quotaon -avug
16. Cài đặt BIND DNS Server

Bạn chạy lệnh sau để cài đặt BIND:
apt-get install bind9 dnsutils
17. Cài đặt logger, Webalizer, và AWstats

apt-get install vlogger webalizer awstats
Sau đó mở /etc/cron.d/awstats:
vi /etc/cron.d/awstats
Và tạo chú thích về hai việc định kỳ trong đó:

#*/10 * * * * www-data [ -x /usr/share/awstats/tools/update.sh ] && /usr/share/awstats/tools/update.sh # Generate static reports: #10 03 * * * www-data [ -x /usr/share/awstats/tools/buildstatic.sh ] && /usr/share/awstats/tools/buildstatic.sh
18. Cài đặt Jailkit

Jailkit chỉ cần thiết nếu bạn muốn Chroot user SSH, cần lưu ý rằng Jailkit phải được cài đặt trước ISPConfig. Tuyệt đối không làm ngược lại.
apt-get install build-essential autoconf automake1.9 libtool flex bison debhelper
cd /tmp
wget http://olivier.sessink.nl/jailkit/jailkit-2.14.tar.gz
tar xvfz jailkit-2.14.tar.gz
cd jailkit-2.14
./debian/rules binary
Bạn sẽ nhận được thông báo:
x86_64-linux-gnu-gcc -lpthread -o jk_socketd jk_socketd.o jk_lib.o utils.o iniparser.o
jk_socketd.o: In function `main’:
/tmp/jailkit-2.14/src/jk_socketd.c:474: undefined reference to `pthread_create’
collect2: ld returned 1 exit status
make[2]: *** [jk_socketd] Error 1
make[2]: Leaving directory `/tmp/jailkit-2.14/src’
make[1]: *** [all] Error 2
make[1]: Leaving directory `/tmp/jailkit-2.14′
make: *** [build-arch-stamp] Error 2
root@server1:/tmp/jailkit-2.14#
Hãy cài đặt gcc-4.4:
apt-get install gcc-4.4
Và xem /usr/bin/gcc:
ls -l /usr/bin/gcc*
/usr/bin/gcc hiện hành phải là một symlink tới /usr/bin/gcc-4.6:
root@server1:/tmp/jailkit-2.14# ls -l /usr/bin/gcc*
lrwxrwxrwx 1 root root 7 2011-08-14 09:16 /usr/bin/gcc -> gcc-4.6
-rwxr-xr-x 1 root root 259232 2011-10-05 23:56 /usr/bin/gcc-4.4
-rwxr-xr-x 1 root root 349120 2011-09-16 16:31 /usr/bin/gcc-4.6
root@server1:/tmp/jailkit-2.14#
Chúng ta sẽ thay đổi điều này bằng cách liên kết /usr/bin/gcc tới /usr/bin/gcc-4.4:
ln -sf /usr/bin/gcc-4.4 /usr/bin/gcc
Và xây dựng Jailkit:
make clean
./configure
make
make clean
./debian/rules binary
Nếu lệnh ./debian/rules binary không đưa ra lỗi nào, bạn có thể cài đặt gói .deb như sau:
cd ..
dpkg -i jailkit_2.14-1_*.deb
rm -rf jailkit-2.14*
Cuối cùng chúng ta thay đổi symlink /usr/bin/gcc để nó trỏ tới /usr/bin/gcc-4.6 lần nữa.
ln -sf /usr/bin/gcc-4.6 /usr/bin/gcc

19. Cài đặt fail2ban

Mặc dù đây là tùy chọn không bắt buộc, nhưng chúng tôi khuyến cáo bạn cài đặt bởi màn hình ISPConfig sẽ hiển thị đăng nhập fail2ban:
apt-get install fail2ban
Để làm cho fail2ban theo dõi PureFTPd, SASL, và Courier, tạo file /etc/fail2ban/jail.local:
vi /etc/fail2ban/jail.local

[pureftpd] enabled = true port = ftp filter = pureftpd logpath = /var/log/syslog maxretry = 3 [sasl] enabled = true port = smtp filter = sasl logpath = /var/log/mail.log maxretry = 5 [courierpop3] enabled = true port = pop3 filter = courierpop3 logpath = /var/log/mail.log maxretry = 5 [courierpop3s] enabled = true port = pop3s filter = courierpop3s logpath = /var/log/mail.log maxretry = 5 [courierimap] enabled = true port = imap2 filter = courierimap logpath = /var/log/mail.log maxretry = 5 [courierimaps] enabled = true port = imaps filter = courierimaps logpath = /var/log/mail.log maxretry = 5
Sau đó tạo 5 file bộ lọc sau:
vi /etc/fail2ban/filter.d/pureftpd.conf

[Definition] failregex = .*pure-ftpd: \(.*@<HOST>\) \[WARNING\] Authentication failed for user.* ignoreregex =
vi /etc/fail2ban/filter.d/courierpop3.conf

# Fail2Ban configuration file # # $Revision: 100 $ # [Definition] # Option: failregex # Notes.: regex to match the password failures messages in the logfile. The # host must be matched by a group named “host”. The tag “<HOST>” can # be used for standard IP/hostname matching and is only an alias for # (?:::f{4,6}:)?(?P<host>\S+) # Values: TEXT # failregex = pop3d: LOGIN FAILED.*ip=\[.*:<HOST>\] # Option: ignoreregex # Notes.: regex to ignore. If this regex matches, the line is ignored. # Values: TEXT # ignoreregex =
vi /etc/fail2ban/filter.d/courierpop3s.conf

# Fail2Ban configuration file # # $Revision: 100 $ # [Definition] # Option: failregex # Notes.: regex to match the password failures messages in the logfile. The # host must be matched by a group named “host”. The tag “<HOST>” can # be used for standard IP/hostname matching and is only an alias for # (?:::f{4,6}:)?(?P<host>\S+) # Values: TEXT # failregex = pop3d-ssl: LOGIN FAILED.*ip=\[.*:<HOST>\] # Option: ignoreregex # Notes.: regex to ignore. If this regex matches, the line is ignored. # Values: TEXT # ignoreregex =
vi /etc/fail2ban/filter.d/courierimap.conf

# Fail2Ban configuration file # # $Revision: 100 $ # [Definition] # Option: failregex # Notes.: regex to match the password failures messages in the logfile. The # host must be matched by a group named “host”. The tag “<HOST>” can # be used for standard IP/hostname matching and is only an alias for # (?:::f{4,6}:)?(?P<host>\S+) # Values: TEXT # failregex = imapd: LOGIN FAILED.*ip=\[.*:<HOST>\] # Option: ignoreregex # Notes.: regex to ignore. If this regex matches, the line is ignored. # Values: TEXT # ignoreregex =
vi /etc/fail2ban/filter.d/courierimaps.conf

# Fail2Ban configuration file # # $Revision: 100 $ # [Definition] # Option: failregex # Notes.: regex to match the password failures messages in the logfile. The # host must be matched by a group named “host”. The tag “<HOST>” can # be used for standard IP/hostname matching and is only an alias for # (?:::f{4,6}:)?(?P<host>\S+) # Values: TEXT # failregex = imapd-ssl: LOGIN FAILED.*ip=\[.*:<HOST>\] # Option: ignoreregex # Notes.: regex to ignore. If this regex matches, the line is ignored. # Values: TEXT # ignoreregex =
Và khởi động lại fail2ban:
/etc/init.d/fail2ban restart
20. Cài đặt SquirrelMail

Để cài đặt dịch vụ webmail client SquirrelMail bạn sử dụng lệnh sau:
apt-get install squirrelmail
Sau đó cấu hình cho nó:
squirrelmail-configure
Thông báo cho SquirrelMail biết chúng ta đang sử dụng Courier-IMAP/-POP3:
SquirrelMail Configuration : Read: config.php (1.4.0)
———————————————————
Main Menu —
1. Organization Preferences
2. Server Settings
3. Folder Defaults
4. General Options
5. Themes
6. Address Books
7. Message of the Day (MOTD)
8. Plugins
9. Database
10. Languages

D. Set pre-defined settings for specific IMAP servers

C Turn color on
S Save data
Q Quit

Command >> <– D

SquirrelMail Configuration : Read: config.php
———————————————————
While we have been building SquirrelMail, we have discovered some
preferences that work better with some servers that don’t work so
well with others. If you select your IMAP server, this option will
set some pre-defined settings for that server.

Please note that you will still need to go through and make sure
everything is correct. This does not change everything. There are
only a few settings that this will change.

Please select your IMAP server:
bincimap = Binc IMAP server
courier = Courier IMAP server
cyrus = Cyrus IMAP server
dovecot = Dovecot Secure IMAP server
exchange = Microsoft Exchange IMAP server
hmailserver = hMailServer
macosx = Mac OS X Mailserver
mercury32 = Mercury/32
uw = University of Washington’s IMAP server
gmail = IMAP access to Google mail (Gmail) accounts

quit = Do not change anything
Command >> <– courier

SquirrelMail Configuration : Read: config.php
———————————————————
While we have been building SquirrelMail, we have discovered some
preferences that work better with some servers that don’t work so
well with others. If you select your IMAP server, this option will
set some pre-defined settings for that server.

Please note that you will still need to go through and make sure
everything is correct. This does not change everything. There are
only a few settings that this will change.

Please select your IMAP server:
bincimap = Binc IMAP server
courier = Courier IMAP server
cyrus = Cyrus IMAP server
dovecot = Dovecot Secure IMAP server
exchange = Microsoft Exchange IMAP server
hmailserver = hMailServer
macosx = Mac OS X Mailserver
mercury32 = Mercury/32
uw = University of Washington’s IMAP server

quit = Do not change anything
Command >> courier

imap_server_type = courier
default_folder_prefix = INBOX.
trash_folder = Trash
sent_folder = Sent
draft_folder = Drafts
show_prefix_option = false
default_sub_of_inbox = false
show_contain_subfolders_option = false
optional_delimiter = .
delete_folder = true

Press any key to continue… <– ENTER

SquirrelMail Configuration : Read: config.php (1.4.0)
———————————————————
Main Menu —
1. Organization Preferences
2. Server Settings
3. Folder Defaults
4. General Options
5. Themes
6. Address Books
7. Message of the Day (MOTD)
8. Plugins
9. Database
10. Languages

D. Set pre-defined settings for specific IMAP servers

C Turn color on
S Save data
Q Quit

Command >> <– S

SquirrelMail Configuration : Read: config.php (1.4.0)
———————————————————
Main Menu —
1. Organization Preferences
2. Server Settings
3. Folder Defaults
4. General Options
5. Themes
6. Address Books
7. Message of the Day (MOTD)
8. Plugins
9. Database
10. Languages

D. Set pre-defined settings for specific IMAP servers

C Turn color on
S Save data
Q Quit

Command >> S

Data saved in config.php
Press enter to continue… <– ENTER

SquirrelMail Configuration : Read: config.php (1.4.0)
———————————————————
Main Menu —
1. Organization Preferences
2. Server Settings
3. Folder Defaults
4. General Options
5. Themes
6. Address Books
7. Message of the Day (MOTD)
8. Plugins
9. Database
10. Languages

D. Set pre-defined settings for specific IMAP servers

C Turn color on
S Save data
Q Quit

Command >> <– Q
Bây giờ chúng ta sẽ cấu hình cho SquirrelMail để có thể sử dụng nó trong các trang web được tạo từ ISPConfig bằng /squirrelmail hoặc /webmail aliases. Do đó nếu trang web của bạn là www.example.com, bạn sẽ truy cập SquirrelMail bằng đường dẫn www.example.com/squirrelmail hoặc www.example.com/webmail.
Apache của SquirrelMail được cấu hình trong tập tin /etc/squirrelmail/apache.conf, nhưng tập tin này không được tải bởi Apache vì nó không có trong thư mục /etc/apache2/conf.d/. Do đó chúng ta tạo ra một symlink có tên /etc/squirrelmail/apache.conf và tải lại Apache.
cd /etc/apache2/conf.d/
ln -s ../../squirrelmail/apache.conf squirrelmail.conf
/etc/init.d/apache2 reload
Mở /etc/apache2/conf.d/squirrelmail.conf:
vi /etc/apache2/conf.d/squirrelmail.conf
Và thêm vào nội dung trong phần <Directory /usr/share/squirrelmail></Directory> để đảm bảo mod_php được sử dụng cho sự truy cập vào SquirrelMail, bất kể chế độ PHP bạn chọn cho trang web của mình trong ISPConfig:

[…] <Directory /usr/share/squirrelmail> Options FollowSymLinks <IfModule mod_php5.c> AddType application/x-httpd-php .php
php_flag magic_quotes_gpc Off
php_flag track_vars On
php_admin_flag allow_url_fopen Off
php_value include_path .
php_admin_value upload_tmp_dir /var/lib/squirrelmail/tmp
php_admin_value open_basedir /usr/share/squirrelmail:/etc/squirrelmail:/var/lib/squirrelmail:/etc/hostname:/etc/mailname php_flag register_globals off </IfModule> <IfModule mod_dir.c> DirectoryIndex index.php </IfModule> # access to configtest is limited by default to prevent information leak <Files configtest.php> order deny,allow deny from all allow from 127.0.0.1 </Files> </Directory> […]
Tạo thư mục /var/lib/squirrelmail/tmp:
mkdir /var/lib/squirrelmail/tmp
Và làm cho nó thuộc sở hữu của www-data:
chown www-data /var/lib/squirrelmail/tmp
Tải lại Apache:
/etc/init.d/apache2 reload
Như vậy /etc/apache2/conf.d/squirrelmail.conf được định nghĩa với biệt danh /squirrelmail, trong thư mục cài đặt /usr/share/squirrelmail.
Bạn có thể truy cập SquirrelMail ngay lập tức từ website của mình:
http://192.168.0.100/squirrelmail
http://www.example.com/squirrelmail
Hoặc bạn có thể truy cập thông qua trình điều khiển của ISPConfig vhost mà không cần bất kỳ cầu hình nào (tất nhiên là sau khi đã cài đặt ISPConfig ở phần dưới đây):
http://server1.example.com:8080/squirrelmail
Nếu bạn muốn sử dụng bí danh /webmail thay cho /squirrelmail, chỉ cần mở/etc/apache2/conf.d/squirrelmail.conf:
vi /etc/apache2/conf.d/squirrelmail.conf
Và thêm vào dòng Alias /webmail /usr/share/squirrelmail:

Alias /squirrelmail /usr/share/squirrelmail Alias /webmail /usr/share/squirrelmail […]
Tải lại Apache:
/etc/init.d/apache2 reload
Sau đó truy cập Squirrelmail:
http://192.168.0.100/webmail
http://www.example.com/webmail
http://server1.example.com:8080/webmail (sau khi đã cài đặt ISPConfig)

[IMG]

Nếu bạn muốn định nghĩa một vhost như webmail.example.com tại nơi người dùng có thể truy cập SquirrelMail, thêm dòng /etc/apache2/conf.d/squirrelmail.conf vào cấu hình của vhost:
vi /etc/apache2/conf.d/squirrelmail.conf

[…] <VirtualHost 1.2.3.4:80> DocumentRoot /usr/share/squirrelmail ServerName webmail.example.com </VirtualHost>
Thay thế 1.2.3.4 bởi địa chỉ IP chính xác của máy chủ. Đương nhiên phải có một bản ghi DNS chowebmail.example.com trỏ đến địa chỉ IP mà bạn sử dụng trong cấu hình của vhost. Ngoài ra hãy chắc chắn rằng vhost webmail.example.com không tồn tại trong ISPConfig (nếu không hai vhost sẽ gây trở ngại cho nhau).
Khởi động lại Apache:
etc/init.d/apache2 reload
Vậy là bạn đã có thể truy cập SquirrelMail theo http://webmail.example.com.

21. Cấu hình ISPConfig 3

Để cài đặt ISPConfig 3 từ bản mới nhất, sử dụng lệnh;
cd /tmp
wget http://www.ispconfig.org/downloads/ISPConfig-3-stable.tar.gz
tar xfz ISPConfig-3-stable.tar.gz
cd ispconfig3_install/install/
Tiếp theo chạy:
php -q install.php
Bộ cài đặt ISPConfig 3 sẽ cấu hình tất cả các dịch vụ như Postfix, SASL, Courie… cho bạn.
root@server1:/tmp/ispconfig3_install/install# php -q install.php

——————————————————————————–
_____ ___________ _____ __ _ ____
|_ _/ ___| ___ \ / __ \ / _(_) /__ \
| | \ `–.| |_/ / | / \/ ___ _ __ | |_ _ __ _ _/ /
| | `–. \ __/ | | / _ \| ‘_ \| _| |/ _` | |_ |
_| |_/\__/ / | | \__/\ (_) | | | | | | | (_| | ___\ \
\___/\____/\_| \____/\___/|_| |_|_| |_|\__, | \____/
__/ |
|___/
——————————————————————————–

>> Initial configuration

Operating System: Debian or compatible, unknown version.

Following will be a few questions for primary configuration so be careful.
Default values are in [brackets] and can be accepted with <ENTER>.
Tap in “quit” (without the quotes) to stop the installer.

Select language (en,de) [en]: <– ENTER

Installation mode (standard,expert) [standard]: <– ENTER

Full qualified hostname (FQDN) of the server, eg server1.domain.tld [server1.example.com]: <– ENTER

MySQL server hostname [localhost]: <– ENTER

MySQL root username [root]: <– ENTER

MySQL root password []: <– yourrootsqlpassword

MySQL database to create [dbispconfig]: <– ENTER

MySQL charset [utf8]: <– ENTER

Generating a 2048 bit RSA private key
…+++
………………………………………………………..+++
writing new private key to ‘smtpd.key’
—–
You are about to be asked to enter information that will be incorporated
into your certificate request.
What you are about to enter is what is called a Distinguished Name or a DN.
There are quite a few fields but you can leave some blank
For some fields there will be a default value,
If you enter ‘.’, the field will be left blank.
—–
Country Name (2 letter code) [AU]: <– ENTER
State or Province Name (full name) [Some-State]: <– ENTER
Locality Name (eg, city) []: <– ENTER
Organization Name (eg, company) [Internet Widgits Pty Ltd]: <– ENTER
Organizational Unit Name (eg, section) []: <– ENTER
Common Name (eg, YOUR name) []: <– ENTER
Email Address []: <– ENTER
Configuring Jailkit
Configuring SASL
Configuring PAM
Configuring Courier
Configuring Spamassassin
Configuring Amavisd
Configuring Getmail
Configuring Pureftpd
Configuring BIND
Configuring Apache
Configuring Vlogger
Configuring Apps vhost
Configuring Firewall
Installing ISPConfig
ISPConfig Port [8080]: <– ENTER

Configuring DBServer
Installing ISPConfig crontab
no crontab for root
no crontab for getmail
Restarting services …
Rather than invoking init scripts through /etc/init.d, use the service(8)
utility, e.g. service mysql restart

Since the script you are attempting to invoke has been converted to an
Upstart job, you may also use the stop(8) and then start(8) utilities,
e.g. stop mysql ; start mysql. The restart(8) utility is also available.
mysql stop/waiting
mysql start/running, process 2302
* Stopping Postfix Mail Transport Agent postfix
…done.
* Starting Postfix Mail Transport Agent postfix
…done.
* Stopping SASL Authentication Daemon saslauthd
…done.
* Starting SASL Authentication Daemon saslauthd
…done.
Stopping amavisd: amavisd-new.
Starting amavisd: amavisd-new.
* Stopping ClamAV daemon clamd
…done.
* Starting ClamAV daemon clamd
Bytecode: Security mode set to “TrustSigned”.
…done.
* Stopping Courier authentication services authdaemond
…done.
* Starting Courier authentication services authdaemond
…done.
* Stopping Courier IMAP server imapd
…done.
* Starting Courier IMAP server imapd
…done.
* Stopping Courier IMAP-SSL server imapd-ssl
…done.
* Starting Courier IMAP-SSL server imapd-ssl
…done.
* Stopping Courier POP3 server…
…done.
* Starting Courier POP3 server…
…done.
* Stopping Courier POP3-SSL server…
…done.
* Starting Courier POP3-SSL server…
…done.
* Restarting web server apache2
… waiting …. …done.
Restarting ftp server: Running: /usr/sbin/pure-ftpd-mysql-virtualchroot -l mysql:/etc/pure-ftpd/db/mysql.conf -l pam -8 UTF-8 -O clf:/var/log/pure-ftpd/transfer.log -D -H -b -A -E -u 1000 -Y 1 -B
Installation completed.
root@server1:/tmp/ispconfig3_install/install#
Các dịch vụ được cấu hình tự động nên bạn không cần thiết lập thủ công.
Sau đó bạn có thể truy cập ISPConfig 3 theo http://server1.example.com:8080/ hoặchttp://192.168.0.100:8080/. Đăng nhập vào với tên tài khoản và mật khẩu đều là admin (bạn nên thay đổi mật khẩu mặc định này sau lần đăng nhập đầu tiên).
[IMG]

[IMG]
Hệ thống của bạn đã sẵn sàng để sử dụng.

22. Các link tham khảo

Ubuntu: http://www.ubuntu.com/ 
ISPConfig: http://www.ispconfig.org/
(Theo QTM)

TaTa MinNa 6 Miễn Phí – Học Nhật Ngữ Dễ Hơn

TaTa MinNa 6 là phiên bản kế tiếp của phần mềm học tiếng nhật TaTa MinNa với việc bổ sung thêm cách bài học từ 25 -> 50 và 1 vài tính năng mới . Và hơn nửa phần mềm này sẽ miễn phí hoàn toàn cho các bạn học tiếng nhật .

TaTa MinNa 6 sẽ chạy nhanh và ổn định hơn , các máy cấu hình yếu vẫn chạy bình thường . Phiên bản miễn phí cho diễn đàn FiveThing sẽ chạy giao diện cơ bản đơn giãn và nhẹ nhàng cho các máy có cấu hình yếu .

Ngày phát hành : 13/12/2009 !

Mình xin điểm qua 1 vài tính năng :
1:/ Video bài hội thoại : 1 -> 50 .
2:/ Bài Hội Thoại Và Dịch : 1 -> 50 .
3:/ Văn Phạm Từ Bài 1 -> 25 .
3:/ Phát âm đoạn văn tiếng nhật .
4:/ Dịch tự động Tiếng Anh , Nhật , Việt .

Một Số Hình Ảnh Bản Giao Diện Cơ Bản

Ảnh được thay đổi kích thước bằng : 97 % của ảnh gốc có kích thước [ 511 x 330 ]

Để chạy được chương trình bạn cần thiết phải cài 1 vài tiện ích sau :
1:/ Đối với Windows XP :
+ .Net Framework 2.0 http://www.microsoft.com/downloads/deta … laylang=en
+ Adobe Flash For Windows : http://download.macromedia.com/pub/labs … 111709.exe

2:/ Đối với Windows Vista 7 :
Adobe Flash For Windows http://download.macromedia.com/pub/labs … 111709.exe

http://tinyurl.com/tataminna6-1
http://tinyurl.com/tataminna6-2
http://tinyurl.com/tataminna6-3

Pass: fivething.com

2:/ File Text To Speed ( giúp phần mềm thêm tính năng phát âm tiếng nhật ) :

http://tinyurl.com/y9vnc9t
http://tinyurl.com/yeon4sk
http://tinyurl.com/ybg8wwe
http://tinyurl.com/y9lujek
http://tinyurl.com/ydqw6qa
http://tinyurl.com/yboetkf
http://tinyurl.com/ybe5n4o
http://tinyurl.com/ydl3tno

Nguồn Fivething.com